Tại các tỉnh phía bắc, sâu cuốn lá nhỏ trưởng thành lứa 6 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non hại diện rộng.
Các tỉnh phía Bắc
- Sâu cuốn lá nhỏ trưởng thành lứa 6 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non hại diện rộng.
- Rầy cám lứa 6 nở gây hại diện rộng trên trà lúa mùa sớm - chính vụ và trên các giống nhiễm.
- Sâu đục thân 2 chấm gây bông bạc diện hẹp trên lúa cực sớm - sớm.
- Chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn… hại tăng.
Các tỉnh Bắc Trung Bộ
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại trên lúa HT giai đoạn trỗ - chín, lúa Mùa giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng, tập trung gây hại từ 10 - 20/8 với mật độ sâu, diện tích nhiễm tăng.
- Bệnh khô vằn, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, lem lép hạt tiếp tục phát sinh, gây hại tăng.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại xu hướng tăng trên lúa HT giai đoạn trỗ - ngậm sữa và hại trên lúa Mùa giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng.
- Bệnh lùn sọc đen phát sinh gây hại, xu hướng tăng tại Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.
Các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, lem lép hạt, khô vằn, bệnh chết cây, sâu đục thân... tiếp tục phát sinh gia tăng gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ - chắc xanh.
- Sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng cục bộ lúa HT muộn, lúa vụ 3, lúa rẫy.
- Bọ trĩ, sâu keo, đốm nâu, nghẹt rễ... hại cục bộ lúa vụ 3, lúa mùa giai đoạn mạ - đẻ nhánh.
- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông hại lúa rẫy ở Tây Nguyên và Quảng Ngãi, Khánh Hòa.
Các tỉnh phía Nam
- Rầy nâu: Đang tuổi 1 - 3. Kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi đợt rầy cám nở rộ tuổi 2 - 3 với mật số cao, xử lý thật tốt bằng một trong những loại thuốc chống lột xác.
- Trên lúa TĐ - mùa 2017 do điều kiện thời tiết thích hợp bệnh đạo ôn có thể gia tăng diện tích và mức độ hại.
- Bệnh lem lép hạt tiếp tục phát triển trên lúa trỗ đến ngậm sữa.
- Bệnh bạc lá tiếp tục phát triển trên lúa ở giai đoạn cuối đẻ nhánh đến trỗ, chú ý các giống nhiễm nặng như Jasmine85, C10, VD20, OM4900, OM4218...
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO Trên lúa: + Trong thời tiết bất lợi của vụ HT, lúa nhiễm bệnh đạo ôn gia tăng mạnh, sử dụng thuốc đặc trị Beam 75WP (250g/ha) phun khi vết bệnh chớm xuất hiện. + Phối hợp Beam 75WP (250g/ha) + Bonny 4SL (500ml/ha) trừ đạo ôn và bạc lá. + Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 16 lít nước) phòng trừ bệnh lem lép hạt. + Sử dụng Pulsor 23DC (0,22 - 0,33 lít/ha), Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện. + Applaud 25WP trừ rầy nâu (môi giới truyền bệnh VL, LXL), sử dụng với liều lượng 700g/ha. Hoặc rải đều Wellof 3GR (12 - 15kg/ha) trên ruộng lúa, khi rầy ở tuổi 1, 2. + Trừ sâu đục thân hại lúa, phun Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1.5 lít/ha) khi bướm nở rộ 5 - 7 ngày. Sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC hoặc Wellof 330EC. + Nơi diện tích gieo sạ muộn, ốc bươu vàng gây hại mạnh, dùng thuốc rải Honeycin 6GR (5 - 6kg/ha). Ngoài ra, thời tiết vụ HT có mưa to, gió lớn, bà con bổ sung thêm phân bón Hoàng Hổ Si (chứa SiO2) hoặc Foliar Blend để tăng sức đề kháng, tăng năng suất, chất lượng. Cây rau: Sử dụng sản phẩm phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng. Kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng (thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất) đồng thời kích thích sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch. Cây ngô (bắp): + Sử dụng Maxer 660SC (1,25 - 2,5 lít/ha) trừ cỏ giai đoạn từ 7 - 20 ngày đối với ruộng bắp biến đổi gen. + Sử dụng Farich 40SC – Thuốc cỏ lưu dẫn, chọn lọc, hậu nảy mầm, chuyên trừ cỏ lá rộng và lá hẹp trên ruộng ngô (bắp). Cây tiêu: Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 -6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 -25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. Cà phê: Phòng bệnh thán thư (khô cành, quả) sử dụng Manozeb 80WP (80g/bình 16 lít nước) kết hợp Aviso (20ml/bình 16 lít nước) để phòng và trị bệnh cho cà phê. |
Viết bình luận